11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hoà Thạnh, Q. Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh Điện thoại: (028) 39.733.734 Hotline: 0969 541 541 Mr Chiêm (Call/Zalo/Viber) admin@ketoantinviet.com
Trang chủ Tin tức Công ty cổ phần cần bao nhiêu cổ đông?

Công ty cổ phần cần bao nhiêu cổ đông?

Không giống như loại hình công ty khác, khi thành lập công ty cổ phần phải có đủ số lượng cổ đông thì mới có thể tiến hành thành lập được. Vậy công ty cổ phần gồm mấy cổ đông ? Số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là bao nhiêu?
cong-ty-co-phan-can-bao-nhieu-co-dong

Cổ đông là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020.
Theo Luật doanh nghiệp 2020, phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, số vốn điều lệ sau khi được phân chia được gọi là cổ phần.
Người sở hữu số vốn điều lệ tại công ty cổ phần được gọi là cổ đông, cổ đông có thể là: cá nhân, tổ chức.

Quy định về số lượng cổ đông công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định.
Theo quy định pháp luật về điều kiện thành lập công ty cổ phần, số lượng cổ đông ty tối thiểu là 03 thành viên và không quy định số lượng tối đa. Tuy nhiên, đây chỉ là quy định chung và xét cơ cấu hoạt động, quy định về số lượng lại khác. Cụ thể như sau:
- Công ty cổ phần mới thành lập: Ít nhất 03 cổ đông sáng lập.
- Công ty cổ phần thuộc các trường hợp sau không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập:
+ Được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
+ Hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác
- Trường hợp công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có người đại diện theo pháp luật.
+ Điều lệ công ty phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông.
=> Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, công ty cổ phần phải đáp ứng được điều kiện là phải có ít nhất 3 cổ đông trở lên.

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông
Căn cứ pháp lý: Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020.
Thành viên cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020:
"3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020:
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng."

Một số quy định khác về cơ chế hoạt động của công ty cổ phần
Sau khi đăng ký thành lập công ty, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì ngay lập tức, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân.
Để làm tăng nguồn vốn, công ty cổ phần được phép phát hành cổ phần các loại.
 Trên đây là những thông tin chia sẻ của Tín Việt. Để tránh các rủi ro pháp lý Quý khách vui lòng liên hệ với Tín Việt để được tư vấn cụ thể. Tín Việt tự hào là đơn vị tư vấn thành lập công ty uy tín và chuyên nghiệp nhất hiện nay.
 Liên hệ hoặc để lại tin nhắn cho Tín Việt bất kỳ thời gian nào - O969.541.541 (Call/Sms/Zalo 24/24) Mr Chiêm
Theo dõi chúng tôi tại  
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TPHCM
(028) 39.733.734 - Hotline O969.541.541
Email: admin@ketoantinviet.com
Website: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com
Zalo Call